Trong bản dự thảo đầu tiên về tiêu chuẩn kiểm soát bảo vệ môi trường mới do Chính phủ Trung Quốc đưa ra vào tháng 08 năm 2017, các quy định nghiêm ngặt về phế liệu nhập khẩu sẽ được áp dụng và tỷ lệ tạp chất trong giấy phế liệu, nhựa phế liệu và kim loại phế liệu không được vượt quá 0,3%. Cùng lúc, Chính phủ tiến hành một loạt các cuộc kiểm tra về môi trường, ngừng cấp giấy phép nhập khẩu mới. Trong số đó, giấy phế liệu có ảnh hưởng lớn nhất. Tỉ lệ tạp chất trong nhựa phế liệu giảm từ 0,5% xuống còn 0,3% trong khi tỉ lệ này trong giấy phế liệu giảm từ 1,5% xuống còn 0,3%.
Sau khi bản dự thảo được công bố, thị trường giấy phế liệu dùng để tái chế như Hoa Kỳ và Châu Âu, chủ yếu dựa vào Trung Quốc, bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là sau tháng 8, khi giá phế liệu ở nước ngoài giảm mạnh. Lấy giấy phế liệu của Hoa Kỳ làm ví dụ, trong 3 tháng qua, giá giấy phế liệu số 11 của Hoa Kỳ đã giảm 41%, giá giấy phế liệu số 8 giảm tới 47%. Trong những tháng gần đây, sự suy giảm giá phế liệu gây ra bất mãn nghiêm trọng ở các tổ chức tái chế ở Châu Âu và Mỹ. Theo họ, quy định về tỷ lệ tạp chất là 0,3% của Trung Quốc vi phạm các quy định của WTO. Mặt khác, từ thực tiễn hoạt động, tỉ lệ 0,3% là không khả thi, và họ đã trình ý kiến này lên WTO.
Đầu tháng này, một số tổ chức tái chế ở Châu Âu tiết lộ tại các hội nghị ngành rằng các tiêu chuẩn của Trung Quốc sẽ đưa lên 1%. Tuy nhiên, trong văn bản mới nhất do Chính phủ Trung Quốc trình lên WTO, tỷ lệ tạp chất trong nhựa phế liệu và giấy phế liệu nhập khẩu đã được thay đổi đến 0,5%. Cao hơn 0,3%, nhưng so với mức 1%, thì chỉ còn một nửa.
Trong quá khứ, theo tiêu chuẩn của Trung Quốc, lượng tạp chất trong giấy phế liệu không được vượt quá 1,5%, nhưng trong thực tế, giấy phế liệu nhập khẩu vào Trung Quốc trong những năm gần đây, thường có tỉ lệ tạp chất 1% -5%. Các công ty Trung Quốc vẫn chấp nhận tỉ lệ tạp chất trong giấy phế liệu nhập khẩu 5%, thậm chí cao hơn 5%.
Người ta thường nói rằng họ nhập khẩu giấy phế liệu đã được phân loại, có chất lượng tốt, theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhưng trong thực tế, giấy phế liệu nhập khẩu không khác gì giấy phế liệu thu gom nội địa, người bán hàng nước ngoài vẫn phải theo yêu cầu của các doanh nghiệp Trung Quốc, chứ không theo tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, chìa khóa cho thị trường nhập khẩu giấy phế liệu trong tương lai sẽ là việc chính phủ Trung Quốc thực hiện các chính sách nhập khẩu như thế nào và tổng hạn ngạch nhập khẩu cho phép.Vì hàm lượng tạp chất là 0,3%, 0.5% hoặc 1% hoặc thậm chí 5% thì thị trường rộng lớn của Trung Quốc cũng đều có thể tiêu hóa hoàn toàn.
GIÁ GIẤY ĐÃ QUA SỬ DỤNG NHẬP KHẨU VÀO TRUNG QUỐC | ||||||||
Giá tịnh, US$/tấn, CIF, các cảng chính của Trung Quốc | ||||||||
Giá hiện nay | Giá năm trước | Tăng, giảm1 so với | ||||||
05/01/2018 | 29/12/2017 | 22/12/2017 | 06/01/2017 | tuần trước | tháng trước | năm trước | ||
Chủng loại Mỹ | ||||||||
OCC (11) | 220 - 240 | 230 - 240 | 230 - 240 | 230 - 235 | -5 | -3 | -3 | -1,1% |
ONP (6 và 8) | 180 - 200 | 190 - 200 | 190 - 200 | 200 - 205 | -5 | -5 | -13 | -6,2% |
Giấy hỗn hợp (2 và 3) | - | - | - | 195 - 197 | - | - | - | - |
SOP (37) | 270 - 280 | 240 - 245 | 240 - 245 | 270 - 275 | +33 | +33 | +3 | +0,9% |
NDLK (13) | 255 - 265 | 255 - 265 | 255 - 265 | 225 - 245 | - | +5 | +25 | +10,6% |
Chủng loại Châu Âu | ||||||||
OCC (1.05) | 200 - 220 | 220 - 230 | 220 - 230 | 205 - 210 | -15 | -15 | +3 | +1,2% |
ONP (2.01) | - | - | - | 185 - 195 | - | - | - | - |
Giấy hỗn hợp (1.02) | - | - | - | 180 - 185 | - | - | - | - |
Chủng loại Nhật Bản | ||||||||
OCC | 200 - 210 | 230 - 235 | 230 - 235 | 228 - 230 | -28 | -28 | -24 | -10,5% |
ONP | 285 - 290 | 283 - 285 | 283 - 285 | 226 - 228 | +4 | +4 | +61 | +26,7% |
Giấy hỗn hợp | - | 190 - 192 | 190 - 192 | 227 - 228 | - | - | - | - |
GIÁ GIẤY ĐÃ QUA SỬ DỤNG THU GOM TRONG NƯỚC Ở TRUNG QUỐC | ||||||||
Giá tịnh, RMB/tấn, giao tại kho người mua ở phía Đông Trung quốc5, gồm cả VAT 17% (tính đổi từ RMB sang US$ theo http://convertlive.com/vi/u/chuyển-đổi/nhân-dân-tệ-trung-quốc/để/đô-la-mỹ#775) - 1 RMB = 0,154135 US$; 1 RMB = 3.566 đồng Việt Nam (Techcombank) | ||||||||
Giá hiện nay | Giá năm trước | Tăng, giảm1 so với | ||||||
05/01/2018 | 29/12/2017 | 22/12/2017 | 06/01/2017 | tuần trước | tháng trước | năm trước | ||
Giấy hỗn hợp & Các tông sóng2 | 1990 - 2570 | 1990 - 2690 | 1990 - 2690 | 1755 - 2100 | -60 | +233 | +353 | +18,3% |
ONP | 2690 - 3390 | 2690 - 3390 | 2690 - 3390 | 1870 - 2340 | - | - | +935 | +44,4% |
OCC | ||||||||
Đã dùng3 | 2220 - 2750 | 2220 - 2810 | 2220 - 2810 | 1990 - 2280 | -30 | +203 | +350 | +16,4% |
Rẻo và nhập khẩu4 | 2340 - 2800 | 2340 - 2925 | 2340 - 2925 | 2100 - 2340 | -63 | +228 | +350 | +15,8% |
1. Tính theo giá trung bình của khung giá | ||||||||
2. Giấy hỗn hợp và các tông sóng gồm ít nhất 60% OCC; phần còn lại là giấy và bìa khác. OCC chủ yếu là hòm hộp các tông sóng đã dùng làm từ giấy tái chế sản xuất ở Trung Quốc. Loại này chủ yếu thu gom từ hộ gia đình ở vùng dân cư. | ||||||||
3. OCC (đã dùng) có ít nhất 90% OCC; phần còn lại là giấy và bìa khác. Loại này chủ yếu được thu gom từ siêu thị | ||||||||
4. OCC (Rẻo và nhập khẩu) gồm tối thiểu 90% OCC; phần còn lại là giấy và bìa khác. Lượng OCC gồm hộp chưa dùng và rẻo trong các nhà máy gia công, cũng như một số hộp nhập khẩu làm từ kraftliner và được thu gom trong các khu công nghiệp | ||||||||
5. Vùng Đông Trung Quốc gồm các tỉnh Chiết Giang, An Huy, Giang Tây và Sơn Đông và Thượng Hải | ||||||||